Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thì có bị xử phạt không?

Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý không mong muốn. Đây là một trong những quy định quan trọng nhằm quản lý và bảo đảm an ninh trật tự tại Việt Nam. Mức xử phạt đối với trường hợp không khai báo là bao nhiêu? Cùng Công ty TNHH Dịch vụ công quốc gia tìm hiểu rõ hơn tại bài viết dưới đây.

Không khai báo tạm trú người nước ngoài có bị phạt không?

khong-khai-bao-tam-tru-cho-nguoi-nuoc-ngoai-bi-xu-phat-khong

Người nước ngoài không khai báo tạm trú có bị phạt tiền không? Căn cứ theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt trường hợp không đăng ký tạm trú cho người nước ngoài như sau:

“Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;

đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”

Như vậy, xử phạt người nước ngoài không đăng ký tạm trú theo quy định là phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền sẽ được quy định như trên. Theo đó, xử phạt người nước ngoài không khai báo tạm trú đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm và mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Đối tượng cần khai báo tạm trú cho người nước ngoài

Người nước ngoài không đăng ký tạm trú có thể bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Do đó, khi nhập cảnh vào Việt Nam, việc khai báo tạm trú rất quan trọng. Dưới đây là các đối tượng phải tiến hành khai báo tạm trú cho người nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

  • Người nước ngoài muốn lưu trú tại Việt Nam trong thời hạn nhất định và đáp ứng đủ điều kiện khai báo tạm trú.
  • Cơ sở lưu trú gồm: Nhà khách, lưu trú du lịch, nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập hoặc cơ sở khám chữa bệnh, nhà riêng và các cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật cần tiến hành khai báo tạm trú cho người nước ngoài.
  • Các cơ quan/ tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam.

Quy định về khai báo tạm trú cho người nước ngoài

Căn cứ theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, để tránh bị phạt không đăng ký tạm trú cho người nước ngoài, bạn hãy lưu ý một số điều sau về quy định khai báo tạm trú cho người nước ngoài.

le-phi-lam-the-tam-tru-cho-nguoi-nuoc-ngoai

“Điều 33. Khai báo tạm trú

1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy,

  • Người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam cần thông qua người trực tiếp quản lý hoặc điều hành cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định theo từng trường hợp cụ thể để không bị xử phạt người nước ngoài không đăng ký tạm trú.
  • Hiện có 02 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam là khai báo online qua trang thông tin điện tử thông thường tại các khách sạn. Thứ hai là khai báo bằng phiếu tạm trú, người khai cần điền thông tin theo mẫu khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại trụ sở cơ quan.

Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn thể hiện ý thức chấp hành quy định của mỗi cá nhân đang lưu trú tại Việt Nam. Hãy bảo đảm thực hiện đầy đủ và đúng quy trình để tránh những rủi ro không đáng có nhé.

Xin chào! Chúng tôi có thể giúp gì cho bạn?
Xin chào! Chúng tôi có thể giúp gì cho bạn?
Xin chào! Chúng tôi có thể giúp gì cho bạn?