Chuyển nhượng cổ phần là một hoạt động phổ biến trong các công ty cổ phần, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu sở hữu và quyền lợi của các cổ đông. Tuy nhiên, bên cạnh các thủ tục giao dịch, vấn đề thuế chuyển nhượng cổ phần cũng là mối quan tâm quan trọng đối với cả cá nhân và doanh nghiệp.
Vậy thuế chuyển nhượng cổ phần là gì, và công ty khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần có bắt buộc phải nộp thuế hay không? Bài viết này Công Ty TNHH Dịch Vụ Công Quốc Gia sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế liên quan trong hoạt động chuyển nhượng cổ phần theo quy định hiện hành.
Thuế chuyển nhượng cổ phần là gì?
Thuế chuyển nhượng cổ phần là loại thuế trực tiếp áp dụng đối với khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần, vốn góp trong doanh nghiệp. Bản chất của loại thuế này là thuế thu nhập đánh trên phần lợi nhuận thu được từ việc bán hoặc chuyển nhượng cổ phần, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động chuyển nhượng. Đối tượng chịu thuế chuyển nhượng cổ phần thường là các cá nhân hoặc tổ chức (doanh nghiệp) thực hiện giao dịch chuyển nhượng vốn, bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần đang nắm giữ.
Tại Việt Nam, thuế chuyển nhượng cổ phần được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật hiện hành, nổi bật nhất là Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), cùng các Thông tư hướng dẫn liên quan như Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC. Những quy định này cụ thể hóa cách xác định thu nhập chịu thuế, phương pháp tính thuế và thủ tục kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần, nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong nghĩa vụ thuế của các bên liên quan.
Việc xác định nghĩa vụ thuế chuyển nhượng cổ phần phụ thuộc vào một số yếu tố chính, trong đó quan trọng nhất là loại hình đối tượng chuyển nhượng cá nhân hay doanh nghiệp vì mỗi đối tượng sẽ chịu các chế độ thuế và tỷ lệ khác nhau. Bên cạnh đó, giá trị chuyển nhượng thực tế của cổ phần và giá vốn của phần cổ phần đó cũng là căn cứ để tính toán thu nhập chịu thuế. Giá chuyển nhượng được xác định dựa trên giá trị hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thị trường nếu có sự điều chỉnh của cơ quan thuế; còn giá vốn thường được xác định dựa trên giá mua ban đầu cộng với các chi phí liên quan đã phát sinh. Các yếu tố này cùng nhau quyết định số thuế thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần mà người nộp thuế cần phải kê khai và nộp đúng quy định.

Công ty chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế không?
Công ty chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế. Cụ thể như sau:
Phân tích trường hợp công ty chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu
1.1. Công ty bán cổ phần đang nắm giữ ở công ty khác
Khi một công ty cổ phần (công ty A) sở hữu vốn góp hoặc cổ phần tại một công ty khác (công ty B) và thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp đó cho bên thứ ba (cá nhân hoặc tổ chức khác), đây được xem là hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp.
Việc chuyển nhượng này phải tuân theo quy định về thẩm quyền thông qua trong nội bộ công ty, cụ thể:
- Nếu giá trị phần vốn góp chuyển nhượng chiếm từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên trong báo cáo tài chính gần nhất, Đại hội đồng cổ đông phải thông qua.
- Nếu dưới 35%, Hội đồng quản trị có quyền thông qua, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

1.2. Nghĩa vụ thuế TNDN phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp
a. Xác định thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng vốn được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Cụ thể, thu nhập chịu thuế được tính bằng khoản chênh lệch giữa giá chuyển nhượng thực tế trừ đi giá vốn phần vốn góp mà công ty đã đầu tư ban đầu.
Thông tư 78/2014/TT-BTC cũng quy định rõ: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thu nhập có được từ việc bán một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư của doanh nghiệp tại các tổ chức, cá nhân khác.
b. Áp dụng thuế suất thuế TNDN hiện hành
Theo quy định hiện hành, thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 20%. Công ty cổ phần thực hiện tạm nộp thuế theo quý dựa trên báo cáo tài chính quý, sau đó tổng hợp, kê khai quyết toán thuế TNDN vào cuối năm tài chính. Số thuế đã tạm nộp sẽ được khấu trừ khi quyết toán.
2. Phân tích trường hợp cổ đông của công ty chuyển nhượng cổ phần cá nhân
2.1. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của cổ đông không?
Khi cổ đông cá nhân chuyển nhượng cổ phần, công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trên phần thu nhập từ chuyển nhượng của cổ đông theo quy định. Mức thuế TNCN hiện nay áp dụng cho thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 20%.
2.2. Giải thích rõ về nghĩa vụ thuế của cá nhân và vai trò của công ty
- Về cá nhân cổ đông: Cá nhân chuyển nhượng cổ phần chịu nghĩa vụ nộp thuế TNCN trên phần thu nhập tính theo giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn đầu tư.
- Về công ty: Công ty đóng vai trò là tổ chức trung gian chịu trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế TNCN thay cho cổ đông cá nhân khi phát sinh chuyển nhượng cổ phần.
Nếu cổ đông không thực hiện khai thuế thì công ty có trách nhiệm thay mặt nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

3. Tóm tắt về nghĩa vụ thuế của công ty trong các trường hợp chuyển nhượng cổ phần
- Khi công ty cổ phần chuyển nhượng phần vốn góp tại công ty khác, công ty phải xác định thu nhập chịu thuế và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức 20%. Thuế này được tạm nộp theo quý và quyết toán cuối năm.
- Trường hợp cổ đông cá nhân chuyển nhượng cổ phần, công ty có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân cho cổ đông, mức thuế áp dụng là 20% trên phần thu nhập chuyển nhượng.
- Việc kê khai và nộp thuế do công ty thực hiện tại cơ quan thuế nơi công ty có trụ sở chính hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, công ty cổ phần khi chuyển nhượng cổ phần không chỉ phải tuân thủ quy định nội bộ về thẩm quyền thông qua mà còn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế liên quan theo quy định pháp luật hiện hành để tránh các rủi ro pháp lý và thuế.
Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thuế chuyển nhượng cổ phần và nghĩa vụ thuế của công ty trong trường hợp này. Nếu bạn vẫn còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần làm rõ thêm, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ chi tiết.