Mỗi doanh nghiệp đều có một bộ máy quản trị riêng, và ở đó, Chủ tịch Hội đồng thành viên là người nắm giữ vai trò then chốt trong việc định hướng, giám sát và đảm bảo hoạt động đúng theo chiến lược đã đề ra. Dù là công ty TNHH một thành viên, hai thành viên trở lên hay công ty hợp danh, chức danh này luôn hiện diện với quyền hạn và trách nhiệm không thể xem nhẹ.
Vậy Chủ tịch Hội đồng thành viên thực sự làm gì có quyền lực đến đâu và phải tuân thủ những nghĩa vụ gì? Cùng Công Ty TNHH Dịch Vụ Công Quốc Gia tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên trong các loại hình doanh nghiệp được quy định rõ tại:
- Luật Doanh nghiệp 2020:
- Điều 56: Quy định quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Điều 95: Quy định quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên trong công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu.
- Điều lệ công ty: Là văn bản quan trọng điều chỉnh cụ thể cơ cấu, thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, tùy theo từng doanh nghiệp.
- Các văn bản pháp luật liên quan khác:
- Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước.
- Luật Lao động, trong trường hợp liên quan đến quyền ký hoặc chấm dứt hợp đồng với người điều hành như Giám đốc/Tổng Giám đốc.
Phân biệt quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên trong hai mô hình công ty
- Công ty TNHH một thành viên (do tổ chức sở hữu):
- Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền xây dựng kế hoạch hoạt động, triệu tập họp, giám sát điều hành, thực hiện công bố thông tin.
- Chịu trách nhiệm quản lý kết quả hoạt động, giám sát Giám đốc/Tổng Giám đốc, và báo cáo đầy đủ thông tin cổ phần, vốn góp liên quan.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
- Chủ tịch có quyền lập chương trình hoạt động của HĐTV, triệu tập, chủ trì họp, giám sát thực hiện nghị quyết, ký văn bản thay mặt HĐTV.
- Trách nhiệm bao gồm trung thành với lợi ích công ty, không lạm dụng chức vụ, cung cấp thông tin đầy đủ về doanh nghiệp liên quan, và tuân thủ Điều lệ công ty.
=> Như vậy mặc dù phần lớn quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thành viên trong hai mô hình có nét tương đồng, nhưng mức độ giám sát, trách nhiệm báo cáo, cũng như cơ chế bổ nhiệm miễn nhiệm sẽ có khác biệt tùy theo loại hình và tỷ lệ vốn sở hữu, được cụ thể hóa thêm bởi Điều lệ công ty.
Quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thành viên

Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đứng đầu Hội đồng thành viên, có vai trò quan trọng trong việc tổ chức, điều hành và giám sát các hoạt động quản trị của công ty trách nhiệm hữu hạn. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020 (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên) và các điều luật tương ứng cho loại hình doanh nghiệp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền hạn sau:
- Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên: Bao gồm việc xây dựng nội dung, định hướng thảo luận, sắp xếp lịch trình các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Hội đồng thành viên.
- Chuẩn bị nội dung, tài liệu cuộc họp hoặc lấy ý kiến thành viên: Soạn thảo cung cấp và gửi trước các tài liệu cần thiết nhằm phục vụ cho việc họp hoặc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản, bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả trong thảo luận, biểu quyết.
- Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng thành viên: Quyết định thời điểm, địa điểm và hình thức họp, đồng thời điều hành buổi họp để bảo đảm trình tự, đúng quy định và hiệu lực của các nghị quyết.
- Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết, quyết định: Chủ tịch là người có thẩm quyền đại diện Hội đồng thành viên ký ban hành các văn bản thể hiện ý chí chính thức của Hội đồng thành viên sau khi đã được thông qua theo đúng quy trình biểu quyết.
- Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên: Đảm bảo các quyết định được thi hành đúng nội dung, tiến độ và mục tiêu đã đề ra. Có thể trực tiếp hoặc phân công giám sát theo ủy quyền nội bộ.
- Đại diện công ty trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại (nếu có quy định trong Điều lệ): Tùy theo điều lệ từng công ty, Chủ tịch HĐTV có thể được giao nhiệm vụ tham gia các hoạt động đại diện cho công ty trước đối tác, cơ quan nhà nước, nhà đầu tư hoặc trong các sự kiện quan trọng.
- Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty: Bao gồm cả các nhiệm vụ đặc thù do Hội đồng thành viên giao phó hoặc được quy định riêng trong từng mô hình doanh nghiệp cụ thể.
Nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên

Chủ tịch Hội đồng thành viên không chỉ nắm giữ vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành công ty TNHH hai thành viên trở lên mà còn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. Cụ thể các nghĩa vụ chính bao gồm:
- Tổ chức họp Hội đồng thành viên đúng quy trình, đúng thời hạn: Chủ tịch có trách nhiệm triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng thành viên theo định kỳ hoặc theo yêu cầu hợp pháp của thành viên. Việc tổ chức họp phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật doanh nghiệp.
- Giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định: Sau khi Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, Chủ tịch có nghĩa vụ giám sát hoặc tổ chức bộ phận giám sát việc triển khai các quyết định này để đảm bảo được thực hiện đúng nội dung, mục tiêu và thời hạn đề ra.
- Chịu trách nhiệm công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời: Đặc biệt trong doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải tổ chức công bố thông tin theo đúng quy định và chịu trách nhiệm về tính trung thực, đầy đủ và minh bạch của các báo cáo, tài liệu công bố.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty: Bao gồm nghĩa vụ bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công ty, cổ đông/thành viên; không lạm dụng chức vụ để vụ lợi; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu (trong doanh nghiệp nhà nước); tuân thủ các quy định về xung đột lợi ích, sử dụng tài sản công ty…
- Phối hợp với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong công tác điều hành: Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không kiêm nhiệm chức danh điều hành, cần có sự phối hợp chặt chẽ với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để bảo đảm hoạt động kinh doanh được triển khai thống nhất, hiệu quả và đúng định hướng đã được thông qua bởi Hội đồng thành viên.
Theo quy định tại Nghị định 159/2020/NĐ-CP, Chủ tịch Hội đồng thành viên trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước không được kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc hoặc các chức danh quản lý khác, nhằm bảo đảm tính khách quan, minh bạch và kiểm soát nội bộ hiệu quả.
Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền hạn và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên trong công ty. Việc nắm vững các quy định này không chỉ giúp Chủ tịch Hội đồng thành viên thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình mà còn góp phần vào sự vận hành minh bạch và hiệu quả của doanh nghiệp.
Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về chủ đề này hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, đừng ngần ngại liên hệ qua hotline của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.